Kê huyết đằng (Millettia reticulata) là thảo dược có tác dụng chỉ thống, thông kinh lạc, bổ huyết, hòa huyết, mạnh gân xương. Vị thuốc được dùng để chữa đau nhức xương khớp, thiếu máu và kinh nguyệt không đều.
Tên khoa học: Millettia reticulata
Họ: Cánh bướm/ Đậu (Fabaceae)
1.Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Kê huyết đằng là thực vật thuộc họ dây leo. Lá mọc kép, mỗi kép gồm có 5 – 9 lá chét, dài khoảng 7 – 15cm và rộng từ 5 – 10cm. Hoa mọc ở nách lá, có màu tím điểm vàng. Quả mọng, hình trứng, mọc thành chùm, khi chín có màu lam đen.
Cây ra hoa vào tháng 3 – 5, kết quả vào tháng 9 – 10 hằng năm. Cây có nhựa màu đỏ nên còn được gọi là cây dây máu.
Phân bố:
Kê huyết đằng phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như Hòa Bình, Lạng Sơn, Cao Bằng và Điện Biên.
2. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
Bộ phận dùng: Dây của cây được thu hái làm thuốc. Chọn dây vỏ mịn vàng.
Thu hái: Thu hái quanh năm, tốt nhất vào tháng 8~10. Chặt cây về, cắt bỏ cành lá, Chọn thứ to, chắc.
Chế biến: Đem dây rửa sạch, thái phiến, phơi khô.
3. Thành phần hóa học
Trong Kê huyết đằng có Milletol, Tanin, Glucozit, Beta Sitosterol, 4-tetrahydroxy chalcone, Protocatechuic acid, 5 Alpha-Stigmastane-3 Beta, Epicatechin
4. Tác dụng theo y học hiện đai
- Tác Dụng Lên Tim Mạch: nước sắc Kê huyết đằng ức chế tim ếch và làm hạ huyết áp nơi chó và thỏ bị gây tê khi gây co mạch trong tĩnh mạch ở tai thỏ.
- Tác Dụng Kháng Viêm: Chouống cồn thuốc Kê huyết đằng thấy có hiệu qủa tốt trên chuột: làm giảm viêm khớp gây ra bởi Formadehyde.
- Tác Dụng Lên Hệ Thần Kinh Trung Ương: Tiêm Kê huyết đằng vào màng bụng chuột thấy có tác dụng giảm đau và an thần.
- Tác Dụng Trên Sự Chuyển Hóa Phosphate: thí nghiệm Kê huyết đằng trên chuột nhắt thấy tăng chuyển hóa Phosphate trong thận và tử cung (Trung Dược Học).
- Độc Tính: Tiêm tĩnh mạch lượng tương đương 4,25g/kg vào súc vật gây ra chết (Trung Dược Học).
5. Vị thuốc Kê huyết đằng trong y học cổ truyền:
1. Tính vị
Vị đắng, hơi ngọt, tính ấm
2. Qui kinh
Qui vào Can, Thận.
3. Công năng
Bổ huyết, hoạt huyết, thông kinh lạc
4. Chủ trị
- Chữa kinh nguyệt không đều, có kinh đau bụng
- Dùng trong trường hợp huyết hư, da vàng
- Mạnh gân cốt: đau lưng, đau nhức khớp xương, chân tay tê bại
5. Liều dùng, cách dùng
Dùng hy thiêm ở dạng thuốc sắc,… Có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với những vị thuốc khác. Liều 10-20g/ngày
6. Bài thuốc
Một số bài thuốc từ Kê huyết đằng:
- Bài thuốc trị huyết hư gây chóng mặt, đau vùng tim, nhức mỏi, tim đập không đều: Huyền sâm 15g, huyết đằng 20g, mạch môn 15g và hạt muồng 15g, đan sâm 8g, tâm sen 4g. Sắc ngày 1 thang chia 2 lần uống.
- Bài thuốc chữa viêm khớp dạng thấp:Hy thiêm, rễ vòi voi, kê huyết đằng và thổ phục linh mỗi thứ 16g, sinh địa 12g, rễ cà gai leo 10g, huyết dụ 10g, ngưu tất 12g, nam độc lực 10g, rễ cây cúc ảo 10g. Sắc ngày 1 thang chia 2 lần uống.
- Bài thuốc chữa phong tê thấp và nhức mỏi gân xương: Núc nác, huyết đằng và rễ gối hạc mỗi thứ 12g, dây đau xương, rễ phòng kỷ và vỏ thân ngũ gia bì, quế chi mỗi thứ 10g. Đem các vị thái nhỏ và phơi khô, sau đó đem ngâm rượu. Mỗi lần dùng 25ml, ngày dùng 2 lần.
- Bài thuốc chữa phong thấp, gân xương đau nhức, tay chân đau mỏi, co quắp, tê bại, hoặc sưng nề: Huyết đằng 20g, Cẩu tích, Cốt toái bổ, Ngưu tất, Tỳ giải, mỗi vị 20g, Bạch chỉ 4g, Thiên niên kiện 6g. Sắc ngày 1 thang chia 2 lần uống.
7. Kiêng kỵ
+Người huyết không hư, người thiên về khí trệ không nên dùng
Thông tin về dược liệu Kê huyết đằng trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Vì vậy bạn đọc nên trao đổi với bác sĩ trước khi áp dụng những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu này
Tham khảo thêm tại: http://Vuongthapokiencot.vn
Củ dòm- Vị thuốc quý của người Việt
Thiên niên kiện- dược liệu quý không phải ai cũng biết
Vương thảo kiện cốt –Tinh hoa 8 loại thảo dược quý